Chú thích Sự_kiện_đóng_đinh_Giêsu

  1. Phúc âm Matthew 27: 33-34; Phúc âm Mác 15: 22-32; Phúc âm Lu-ca 23: 33-43; Phúc âm Giăng 19: 17-30
  2. Eddy, Paul Rhodes and Gregory A. Boyd (2007). The Jesus Legend: A Case for the Historical Reliability of the Synoptic Jesus Tradition. Baker Academic. tr. 172. ISBN 0801031141. ...if there is any fact of Jesus' life that has been established by a broad consensus, it is the fact of Jesus' crucifixion. 
  3. Christopher M. Tuckett in The Cambridge companion to Jesus edited by Markus N. A. Bockmuehl 2001 Cambridge Univ Press ISBN 978-0-521-79678-1 pages 123–124
  4. Funk, Robert W.; Jesus Seminar (1998). The acts of Jesus: the search for the authentic deeds of Jesus. San Francisco: Harper. ISBN 978-0060629786
  5. Jesus and the Gospels: An Introduction and Survey by Craig L. Blomberg (2009) ISBN 0-8054-4482-3 pp. 211–214
  6. Matthew 32:57-60
  7. John 19:38-42
  8. Crossan, John Dominic (1995). Jesus: A Revolutionary Biography. HarperOne. tr. 145. ISBN 0060616628. That he was crucified is as sure as anything historical can ever be, since both Josephus and Tacitus...agree with the Christian accounts on at least that basic fact. 
  9. Phúc âm Matthew 27
  10. Phúc âm Mark 15
  11. Phúc âm Luca 23
  12. Phúc âm John's 19
  13. "Đến một nơi gọi là Gô-gô-tha, nghĩa là Đồi Sọ" – Phúc âm Matthew 27: 33; Mark 15:2; "Khi đến chỗ gọi là Cái sọ, họ đóng đinh Ngài trên thập tự giá." – Phúc âm Luca 23: 23; "… đến nơi gọi là Đồi Sọ, tiếng Aram gọi là Gô-gô-tha." – Phúc âm John 19: 17 (bản English Standard Version)
  14. "Bấy giờ có hai tên trộm cướp bị đóng đinh với Ngài, một bên hữu, một bên tả." – Phúc âm Matthew 27: 38; "Họ cũng đóng đinh hai tên trộm cướp với Giêsu, một bên hữu, một bên tả. Vậy, được ứng nghiệm lời Kinh Thánh rằng: Người bị kể vào hàng tội phạm." – Phúc âm Mark 15: 27-28; Luke 23:33; John 19:18
  15. "Họ viết cáo trạng mà nêu phía trên đầu Giêsu, rằng: Đây là Giêsu Vua dân Do Thái." – Phúc âm Matthew 27: 37; Mark 15:26; Luke 23:38; "Pilate cũng viết danh hiệu mà nêu trên thập tự giá, ‘Giê-su người Na-xa-rét, Vua dân Do Thái.’ Có nhiều người Do Thái đọc danh hiệu ấy, vì nơi Giêsu bị đóng đinh gần thành, và vì nó chép bằng chữ Aram, Latin, và Hi Lạp. Các thầy tế lễ cả của dân Do Thái bèn nói với Pilate rằng: Đừng viết, ‘Vua dân Do Thái’, nhưng viết rằng: 'Người tự xưng, ta là Vua dân Do Thái.’ Pilate đáp: Điều ta đã viết thì ta đã viết rồi." - Phúc âm Giăng 19: 19-23
  16. "Khi đã đóng đinh Ngài trên thập tự giá rồi, thì họ bắt thăm mà chia áo xống của Giêsu; rồi ngồi đó mà canh giữ ông." - Phúc âm Matthew 27: 35-36; Mark 15:24; Luke 23:34; "Bọn lính đã đóng đinh Giêsu trên thập tự giá rồi, bèn lấy áo xống Ngài chia làm bốn phần, mỗi tên một phần. Cũng lấy áo trong của Ngài, áo đó không có đường may, nguyên một tấm dệt luôn từ trên chí dưới. Nên họ nói với nhau: ‘Đừng xé nó ra, song hãy bắt thăm, để coi ai được.’ Ấy để ứng nghiệm lời Kinh Thánh rằng: ‘Chúng đã chia nhau áo xống tôi. Bắt thăm lấy áo trong tôi.’ Đó là việc bọn lính làm." – Giăng 19: 23-24
  17. "Giêsu lại kêu tiếng lớn nữa rồi tắt hơi." – Matthew 27: 50; Mark 15:37; "Giêsu bèn kêu lớn tiếng, rồi nói rằng: ‘Cha ơi, Con giao thác linh hồn Con lại trong tay Cha.’ Ngài vừa nói xong, thì tắt hơi." – Lu-ca 23: 46; "Giêsu nói rằng: ‘Mọi việc đã được trọn.’, rồi Ngài gục đầu mà trút linh hồn." – Giăng 19: 30
  18. "Đến chiều tối, có một người giàu từ A-ri-ma-thê đến, tên là Joseph, cũng chính là môn đồ của Giêsu. Người đi đến Pilate mà xin thi thể của Giêsu, Pilate truyền giao cho. Joseph lấy thi thể Ngài mà liệm trong vải gai mịn sạch sẽ, để nằm trong huyệt mới của mình đã đục nơi vầng đá, lăn một tảng đá lớn dừng cửa mộ, rồi đi. Có Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác ở đó, ngồi đối ngang mộ." – Matthew 27: 57-61; Mark 15:42-47; "Có một người tên Joseph, làm nghị viên, là người lương thiện, công nghĩa, quê ở A-ri-ma-thê…Người vẫn trông đợi nước Thiên Chúa, vốn không đồng mưu cộng sự với họ. Người đi đến Pilate mà xin thi thể Giêsu. Đoạn, người hạ thi thể xuống, lấy vải gai mịn mà liệm, rồi đặt Ngài nằm trong huyệt chưa hề chôn ai hết." – Lu-ca 23: 50-53; "Sau việc đó, Joseph quê ở A-ri-ma-thê, là môn đồ của Giêsu, nhưng giữ kín vì sợ người Do Thái, đến cầu xin Pilate cho lấy thi thể của Giêsu; Pilate bèn cho. Vậy, người đến đem thi thể Ngài đi. Ni-cô-đem, người trước kia đã tới cùng Giêsu ban đêm, cũng đến, đem theo độ một trăm cân mộc dược hòa với trầm hương. Vậy, họ lấy thi thể của Giêsu, liệm bằng vải gai mịn với thuốc thơm, theo như lệ chôn của người Do Thái. Vả, tại nơi Ngài bị đóng đinh có một cái vườn, trong vườn đó có một cái huyệt mới chưa hề chôn ai. Vậy, vì là ngày Sắm sửa của người Do Thái, và mộ ấy ở gần, nên họ an táng Giêsu tại đó." – Giăng 19: 38-42
  19. "Khi họ đi ra, gặp một người Sy-ren, tên là Si-môn, thì họ ép cùng đi để thập tự giá của Giêsu." – Matthew 27: 32; Mark 15:20-21; "Khi chúng giải Giêsu đi, thì bắt một người tên là Si-môn người Sy-ren, ở thôn quê về, gán thập tự giá trên người khiến vác theo sau Ngài." - Lu-ca 23: 26
  20. Matthew 27: 39-43; "Những kẻ đi ngang qua đó nhạo báng Ngài, lắc đầu mà nói rằng: Ê! ‘Ngươi là kẻ phá đền thờ rồi cất lại trong ba ngày, hãy tự cứu mình, xuống khỏi thập tự giá đi!’ Các thầy tế lễ cả và các văn sĩ cũng cùng nhau chế giễu Ngài như vậy mà rằng: ‘Hắn đã cứu kẻ khác, mà không thể tự cứu mình được. Bây giờ Chúa Nhân loại, Vua Israel, khá xuống khỏi thập tự giá đi, để chúng ta thấy và tin.’ Kẻ bị đóng đinh với Ngài cũng lăng nhục Ngài nữa." – Mác 15: 29-32; Luke 23:35-37;
  21. "Vả, một tên trộm cướp bị đóng đinh cũng mắng nhiếc Ngài rằng: Ngươi không phải là Chúa Cơ Đốc sao? Hãy tự cứu lấy mình ngươi cùng chúng ta nữa! Nhưng tên kia trách nó rằng: Ngươi cũng chịu hình phạt ấy, còn chẳng sợ Thiên Chúa sao? Về phần chúng ta, chỉ là sự công bình, vì hình ta chịu xứng với việc ta làm; nhưng người này không hề làm điều gì ác. Đoạn, lại nói rằng: Hỡi Giê-su, khi Ngài đến trong nước mình rồi, xin nhớ lấy tôi! Giêsu đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, hôm nay ngươi sẽ ở với ta trong nơi Ba-ra-đi!" – Lu-ca 23: 39-43
  22. "Từ giờ thứ sáu khắp xứ đều tối tăm đến giờ thứ chín." – Matthew 27: 45; Mark 15:33; Luke 23:44
  23. "Kìa, bức màn trong đền thờ bị xé ra làm hai từ trên chí dưới," – Matthew 27: 51; Mark 15: 38; Luke 23:45
  24. "Đội trưởng và những lính đồng canh giữ Giê-xu, thấy đất rúng động và những điều xảy đến, thì sợ hãi quá đỗi mà rằng: Người này thật là Con Thiên Chúa." – Matthew 27: 54; Mark 15:39; "Thầy đội thấy sự đã xảy ra, ngợi khen Thiên Chúa rằng: Thật người này là người công chính. Cả dân chúng đi xem thấy nông nỗi làm vậy, đầm ngực mà trở về." - Lu-ca 23: 47-48
  25. "Vả, có nhiều người đàn bà đứng nhìn ở đằng xa, là những người đã theo Giêsu từ xứ Ga-li-lê để hầu việc Ngài. Trong những người đàn bà ấy có Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri, mẹ của Gia-cơ và Giô-sép, và mẹ hai con trai của Xê-bê-đê." – Matthew 27: 55-56; Mark 15:38; Luke 23:49
  26. "Có Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác ở đó, ngồi đối ngang huyệt." – Matthew 27: 61; Mark 15:47; Luke 23:54-55
  27. Matthew 27:34; 27:47-49; Mark 15:23; 15:35-36; John 19:29-30
  28. Mark 15:45; John 19:38
  29. Matthew 27:51; 27:62-66
  30. Mark 15:25; 15:44-45
  31. Luke 23:27-32; 23:40-41; 23:48; 23:56
  32. John 19:31-37; 19:39-40
  33. Kohler, Kaufmann and Emil G. Hirsch. “Crucifixion”. Jewish Encyclopedia. 
  34. Tacitus. “Annals, XXV.44”
  35. Louis Feldman counts 87 articles published during the period of 1937-1980, "the overwhelming majority of which question its authenticity in whole or in part". Feldman, Louis H (1989). Josephus, the Bible, and History. Leiden: E.J. Brill. tr. 430. ISBN 9004089314
  36. Luke 23:39; Gal 3:13
  37. Goldstein, Morris (1950). Jesus in the Jewish Tradition. New York: Macmillan Co. 
  38. John 19:20, Hebrews 13:12
  39. Mark 15:40
  40. Eusebius of Caesarea. Onomasticon (Concerning the Place Names in Sacred Scripture)
  41. Eucherius of Lyon. “Letter to the Presbyter Faustus”. Có ba cổng được sử dụng thường xuyên hơn, một ở hướng tây, một hướng đông, cái thứ ba ở hướng bắc. Nếu vào thành từ hướng bắc, bạn sẽ gặp ngôi nhà thờ gọi là Martyrium. Kế đó, về hướng tây là những địa điểm như đồi Golgotha và Anastasis; Ana- stasis ở ngay nơi Chúa phục sinh, còn Golgo-tha là địa điểm ở giữa Anastasis và Martyrium, nơi Chúa chịu khổ nạn. 
  42. Rusk, Roger. “The Day He Died”
  43. Langford, Jack. “Christ Our Passover” (PDF). 
  44. Coulter, FR (2006). A Harmony of the Gospels in Modern English - The Life of Jesus Christ. Hollister, CA: York. tr. 1256–258. 
  45. John 18:28
  46. John 19:14
  47. Philo. “De Specialibus Legibus 2.145”
  48. Josephus. The War of the Jews 6.9.3
  49. Mishnah, Pesahim 5.1.
  50. Exodus 12:1-6
  51. 1 Corinthians 5:7; cf. Isaiah 53:7-9
  52. 1 Corinthians 15:23; cf. Leviticus 23:9-14
  53. Matthew 26:17-19; Mark 14:12-16; Luke 22:7-8
  54. Stroes, H. R. (tháng 10 năm 1966). “Does the Day Begin in the Evening or Morning? Some Biblical Observations”. Vetus Testamentum 16 (4): 460–475. doi:10.2307/1516711.  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp)
  55. Ross, Allen. “Daily Life In The Time Of Jesus”
  56. Hoener, Harold (1977). Chronological Aspects of the Life of Christ. Grand Rapids: Zondervan. 
  57. Matthew 26:18; Luke 22:15
  58. Heawood, Percy J. (tháng 7 năm 1951). “The Time of the Last Supper”. The Jewish Quarterly Review, New Series 42 (1): 37–44.  Chú thích sử dụng tham số |month= bị phản đối (trợ giúp)
  59. Schmidt, Nathaniel (1892). “The Character of Christ's Last Meal”. Journal of Biblical Literature 11 (1): 1–21. doi:10.2307/3259075
  60. Newton, Isaac (1733). "Of the Times of the Birth and Passion of Christ", in Observations upon the Prophecies of Daniel and the Apocalypse of St. John
  61. Schaefer, B. E. (1990). “Lunar Visibility and the Crucifixion”. Journal of the Royal Astronomical Society 31 (1): 53–67. 
  62. Astronomers on the Date of the Crucifixion
  63. Astronomers on Date of Christ's Death
  64. Pratt, J. P. (1991). “Newton's Date for the Crucifixion”. Journal of the Royal Astronomical Society 32 (3): 301–304. 
  65. Matthew 27:32, Mark 15:21, Luke 23:26
  66. John 19:17
  67. Hi văn #941 in Strong's
  68. Hi văn #142 in Strong's
  69. Hi văn #5342 in Strong's
  70. Phúc âm Lu-ca 23: 28 – 31
  71. Medical Analysis of Crucifixion
  72. Catholic Doctors on Crucifixion
  73. Origen. “Contra Celsum (Against Celsus), Book 2, XXXIII”
  74. Julius Africanus. The Extant Fragments of the Chronography, XVIII
  75. Xem Nhật thực
  76. Sanders, Oswald (1971). The Incomparable Christ. Chicago: Moody Press. tr. 203. 
  77. Tertullian. “Apologeticum”
  78. Hebrews 9:1-10
  79. "Nhưng trải qua các đời, mỗi năm một lần, A-rôn sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc tội, bôi trên sừng bàn thờ này đặng chuộc tội cho nó. Ấy sẽ là một việc rất thánh cho Đức Giê- su." - Xuất Ai Cập ký 30: 10
  80. Leviticus 16
  81. Hebrews 9:11-15
  82. Matthew 27:54; Mark 15:39
  83. Luke 24:47
  84. Matthew 27:51–53
  85. John Scotson Medical theories on the cause of death in crucifixion Journal of the Royal Society of Medicine, Aug 2006.
  86. William Stroud, 1847, Treatise on the Physical Death of Jesus Christ London: Hamilton and Adams.
  87. William Seymour, 2003, The Cross in Tradition, History and Art ISBN 0-7661-4527-1
  88. Columbia University page of Pierre Barbet on Crucifixion
  89. The Search for the Physical Cause of Christ's Death BYU Studies
  90. The Physical Death Of Jesus Christ, Study by The Mayo Clinic citing studies by Bucklin R (The legal and medical aspects of the trial and death of Christ. Sci Law 1970; 10:14-26), Mikulicz-Radeeki FV (The chest wound in the crucified Christ. Med News 1966;14:30-40), Davis CT (The crucifixion of Jesus: The passion of Christ from a medical point of view. Ariz Med 1965;22:183-187), and Barbet P (A Doctor at Calvary: The Passion of Out Lord Jesus Christ as Described by a Surgeon, Earl of Wicklow (trans) Garden City, NY, Doubleday Image Books 1953, pp 12-18 37-147, 159-175, 187-208).
  91. "Dầu vậy, có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì huyết và nước chảy ra." – Phúc âm Giăng 19: 34
  92. Edwards, William D.; Gabel, Wesley J.; Hosmer, Floyd E; On the Physical Death of Jesus, JAMA ngày 21 tháng 3 năm 1986, Vol 255, No. 11, pp 1455–1463
  93. Frederick Zugibe, 2005, The Crucifixion of Jesus: A Forensic Inquiry Evans Publishing, ISBN 1-59077-070-6
  94. JW Hewitt, The Use of Nails in the Crucifixion Harvard Theological Review, 1932
  95. Crucifixion experiments
  96. Barbet, Pierre. Doctor at Calvary, New York: Image Books, 1963.
  97. "Ngài đã hiện ra như một người, tự hạ mình xuống, vâng phục cho đến chết, thậm chí chết trên cây thập tự." - Phi-líp 2: 8
  98. 1 2 “Doctrine of the Atonement”. Catholic Encyclopedia. 
  99. Enrico dal Covolo: The Historical Origin of Indulgences
  100. Ball, Ann (2003). Encyclopedia of Catholic Devotions and Practices. ISBN 087973910X
  101. “Miserentissimus Redemptor”. Encyclical of Pope Pius XI. 
  102. “Vatican archives”
  103. Johnson, Alan F., and Robert E. Webber (1993). What Christians Believe: A Biblical and Historical Summary. Zondervan. tr. 261–263. 
  104. "Vì Thiên Chúa yêu thương thế gian, đến nỗi đã ban Con một của Ngài, hầu cho hễ ai tin Con ấy, không bị hư mất mà được sự sống đời đời." - Phúc âm Giăng 3: 16
  105. Cf. Paul Althaus, Die Theologie Martin Luthers, 7th ed. (1994), 179, 191-195.
  106. John Calvin, Institutes 2:16:1

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Sự_kiện_đóng_đinh_Giêsu http://www.mirabilis.ca/archives/000736.html http://wilkerson.110mb.com/Sanhedrin.pdf http://www.biblegateway.com/passage/?search=John%2... http://www.biblegateway.com/passage/?search=John%7... http://www.biblegateway.com/passage/?search=Luke%2... http://www.biblegateway.com/passage/?search=Luke%7... http://www.biblegateway.com/passage/?search=Mark%2... http://www.biblegateway.com/passage/?search=Mark%7... http://www.biblegateway.com/passage/?search=Matthe... http://www.biblegateway.com/passage/?search=Matthe...